Đam mê không giới hạn bởi GEARS RACING

Đăng bởi Nghĩa ngày

  

  Xin chào mọi người, là SAGOBI đây ạ. Hôm nay SAGOBI sẽ giới thiệu đến mọi người một dòng sản phẩm mới đó là hệ thống giảm xóc đến từ công ty GEARS RACING.

Dòng sản phẩm mà SAGOBI muốn giới thiệu đến mọi người ngày hôm nay là hệ thống giảm xóc sau (phuộc sau) Monotube EV, EV2, H2 và H2P đến từ GEARS RACING.

Đôi chút thông tin về GEARS RACING:

        GEARS RACING được thành lập vào năm 1997 bởi tập hợp một nhóm kĩ sư chuyên ngành cơ khí có đam mê tốc độ cùng nhóm người đam mê thể thao tốc độ cao. Từ thời điểm đó, GEARS RACING là một trong những nhà sản xuất bộ giảm chấn cho ô tô, mô tô, phương tiện vượt địa hình (ATV) nổi tiếng trong giới thể thao tốc độ cao nói chung và tại Mỹ nói riêng. GEARS Racing tham gia trực tiếp vào các giải đua toàn cầu với vai trò là 1 trong các nhà cung cấp, hệ thống giảm xóc cho các đội đua cả on-roadoff-road. Với công nghệ sản xuất tân tiến và hệ thống quản lý chặt chẽ đã giúp GEARS RACING luôn đi đầu trong lĩnh vực sản xuất hệ thống giảm xóc ô tô, mô tô và xe máy trên toàn thế giới nhiều năm qua. Sản phẩm của GEARS RACING luôn được kiểm tra chất lượng khắt khe, và đạt tiêu chuẩn chứng nhận quốc tế.

     GEARS RACING có hơn 10 nhà phân phối độc quyền trên toàn thế giới như Canada, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hong Kong, Philiphine, Salvador...

 

Bây giờ chung ta sẽ đi vào chủ đề chính:

Dòng giảm xóc GEARS RACING  Extra Volume (EV)

GEARS RACING  Extra Volume (EV) là dòng sản phẩm có hiệu suất hoạt động cao của GEARS RACING dành cho nhiều dòng xe từ phổ thông đến cao cấp. Được sản xuất cho người mới bắt đầu  làm quen với việc nâng cấp, canh chỉnh phản ứng của xe.

Thiết kế monotube gồm 2 khoang khí nén và dầu tách rời:

Thiết kế monotube (ống đơn) chứa thể tích dầu giảm chấn lớn hơn và tạo không gian cho khoang chứa khí ni-tơ nén. Nhờ vào kết cấu này, giúp loại bỏ hoàn toàn hiện tượng xâm thực khí vào dầu khi giảm xóc hoạt động từ cường độ thấp đến cao, cho phép lực giảm chấn, phản ứng của giảm xóc luôn ổn định trong nhiều kiểu căn chỉnh khác nhau.

 

Piston giảm chấn có độ nhạy cao:

Piston van giảm chấn có dải hoạt động lớn giúp kiểm soát, triệt tiêu chuyển động điều hòa của hệ thống lò xo và mang lại sự thoải mái ngay cả trong những điều kiện đường khó khăn nhất.

 

Điều chỉnh độ cứng hệ thống giảm xóc bằng lò xo + khoang khí nén có áp suất đặt trước:

Khả năng điều độ cứng hệ thống giảm xóc bằng cách điều chỉnh khoảng nén lò xo cho phép người dùng khả năng thiết lập sở thích chạy xe theo ý muốn. Kết hợp với khoang khí ni-tơ nén bổ trợ bên trong có áp suất đặt trước, cho phép khoảng đặt độ cứng hệ thống giảm xóc lớn và dễ dàng hơn.

Điều chỉnh tốc độ giảm chấn:

15 nấc chỉnh tốc độ giảm chấn cho phép người lái tinh chỉnh phản ứng của hệ thống giảm xóc mong muốn.

Khoang chứa khí nén và dầu có thể tích lớn:

Thiết kế sáng tạo gồm khoang khí nén và dầu giảm chấn có thể tích lớn của các kĩ sư ở GEARS cho phép khả năng tản nhiệt tốt hơn, áp suất khí nén cao giúp hỗ trợ hoạt động của giảm xóc, hấp thụ hiệu quả các nhiễu động từ mặt đường. Duy trì sự thoải mái và kiểm soát tuyệt vời.

Độ dài không tải có thể điều chỉnh:

Một số mẫu giảm xóc có kết cấu tăng chỉnh độ dài cho phép tăng độ dài tiêu chuẩn của sản phẩm (* Tối đa 5mm).

Bảo hành:

Tất cả các giảm xóc EV đều được bảo hành 2 năm kể từ ngày mua ban đầu

 

   

Dòng giảm xóc GEARS RACING  Extra Volume (EV2)

 

GEARS RACING  Extra Volume (EV2) là dòng sản phẩm nâng cấp của dàn anh EV đến từ GEARS RACING, cùng với hiệu suất hoạt động cao hơn.

Thiết kế monotube gồm 2 khoang khí nén và dầu tách rời:

Thiết kế monotube (ống đơn) chứa thể tích dầu giảm chấn lớn hơn và tạo không gian cho khoang chứa khí ni-tơ nén. Nhờ vào kết cấu này, giúp loại bỏ hoàn toàn hiện tượng xâm thực khí vào dầu khi giảm xóc hoạt động từ cường độ thấp đến cao, cho phép lực giảm chấn, phản ứng của giảm xóc luôn ổn định trong nhiều kiểu căn chỉnh khác nhau.

Piston giảm chấn có độ nhạy cao:

Piston van giảm chấn có dải hoạt động lớn giúp kiểm soát, triệt tiêu chuyển động điều hòa của hệ thống lò xo và mang lại sự thoải mái ngay cả trong những điều kiện đường khó khăn nhất.

Điều chỉnh độ cứng hệ thống giảm xóc bằng lò xo + khoang khí nén có áp suất đặt trước:

Khả năng điều độ cứng hệ thống giảm xóc bằng cách điều chỉnh khoảng nén lò xo cho phép người dùng khả năng thiết lập sở thích chạy xe theo ý muốn. Kết hợp với khoang khí ni-tơ nén bổ trợ bên trong có áp suất đặt trước, cho phép khoảng đặt độ cứng hệ thống giảm xóc lớn và dễ dàng hơn.

Điều chỉnh tốc độ giảm chấn:

15 nấc chỉnh tốc độ giảm chấn cho phép người lái tinh chỉnh phản ứng của hệ thống giảm xóc mong muốn.

Khoang chứa khí nén và dầu có thể tích lớn:

Thiết kế sáng tạo gồm khoang khí nén và dầu giảm chấn có thể tích lớn của các kĩ sư ở GEARS cho phép khả năng tản nhiệt tốt hơn, áp suất khí nén cao giúp hỗ trợ hoạt động của giảm xóc, hấp thụ hiệu quả các nhiễu động từ mặt đường. Duy trì sự thoải mái và kiểm soát tuyệt vời.

Độ dài không tải có thể điều chỉnh:

Một số mẫu giảm xóc có kết cấu tăng chỉnh độ dài cho phép tăng độ dài tiêu chuẩn của sản phẩm (* Tối đa 5mm).

Bảo hành:

Tất cả các giảm xóc EV2 đều được bảo hành 2 năm kể từ ngày mua ban đầu

Dòng giảm xóc GEARS RACING HILL 2 (H2)

GEARS RACING HILL 2 (H2) được thiết kế cho những người đã có kiến thức cơ bản về căn chỉnh hệ thống giảm xóc. H2 cung cấp hai chiều điều chỉnh gồm điều chỉnh tốc độ nén và tốc độ giảm chấn. Có hệ thống bình chứa khí nén bên ngoài đã được cấp bằng sáng chế.

Hệ thống này có không gian cho thể tích chất lỏng và diện tích bề mặt lớn để tăng hiệu suất tản nhiệt, giúp ổn định lực giảm chấn do có nhiệt độ dầu được kiểm soát ổn định hơn. Là một dòng sản phẩm trung bình đến từ GEARS cho những ai  muốn khai thác triệt để tiềm năng của chiếc xe của mình.

Thiết kế monotube gồm 2 khoang khí nén và dầu tách rời:

Thiết kế monotube (ống đơn) chứa thể tích dầu giảm chấn lớn hơn và tạo không gian cho khoang chứa khí ni-tơ nén. Nhờ vào kết cấu này, giúp loại bỏ hoàn toàn hiện tượng xâm thực khí vào dầu khi giảm xóc hoạt động từ cường độ thấp đến cao, cho phép lực giảm chấn, phản ứng của giảm xóc luôn ổn định trong nhiều kiểu căn chỉnh khác nhau.

Piston giảm chấn có độ nhạy cao:

Piston van giảm chấn có dải hoạt động lớn giúp kiểm soát, triệt tiêu chuyển động điều hòa của hệ thống lò xo và mang lại sự thoải mái ngay cả trong những điều kiện đường khó khăn nhất.

Điều chỉnh độ cứng hệ thống giảm xóc bằng lò xo + khoang khí nén có áp suất đặt trước:

Khả năng điều độ cứng hệ thống giảm xóc bằng cách điều chỉnh khoảng nén lò xo cho phép người dùng khả năng thiết lập sở thích chạy xe theo ý muốn. Kết hợp với khoang khí ni-tơ nén bổ trợ bên trong có áp suất đặt trước, cho phép khoảng đặt độ cứng hệ thống giảm xóc lớn và dễ dàng hơn.

Điều chỉnh 2 chiều giảm chấn:

15 nấc chỉnh tốc độ giảm chấn và 10 nấc chỉnh tốc độ nén cho phép người lái tinh chỉnh phản ứng của hệ thống giảm xóc theo mong muốn và thích hợp theo nhu cầu chạy xe.

Khoang khí nén có thể tích lớn:

Thiết kế sáng tạo gồm khoang khí nén và dầu giảm chấn có thể tích lớn của Gears cho phép khả năng tản nhiệt tốt hơn, áp suất khí nén cao giúp hỗ trợ hoạt động của giảm xóc, hấp thụ hiệu quả các tác động trong khi vẫn duy trì sự thoải mái và kiểm soát tuyệt vời.

Độ dài không tải có thể điều chỉnh:

Một số ứng dụng cho phép điều chỉnh độ cao (* Tối đa 5mm).

Bảo hành:

Tất cả các giảm xóc H2 đều được bảo hành 2 năm kể từ ngày mua ban đầu

 

Dòng giảm xóc GEARS RACING HILL 2 PLUS (H2P)

GEARS RACING HILL 2 PLUS (H2P) được thiết kế cho những tay đua trung cấp và cao cấp đã có kiến thức cơ bản về căn chỉnh hệ thống giảm xóc. H2P cung cấp hai chiều điều chỉnh gồm điều chỉnh tốc độ nén và tốc độ giảm chấn. Có hệ thống bình chứa khí nén nằm ngang bên ngoài đã được cấp bằng sáng chế.

Hệ thống này có không gian cho thể tích chất lỏng và diện tích bề mặt lớn để tăng hiệu suất tản nhiệt, giúp ổn định lực giảm chấn do có nhiệt độ dầu được kiểm soát ổn định hơn. Nhờ vào điều này, H2P mang lại cho người lái sự thoải mái và an toàn hơn khi lái xe do tối đa hóa hiệu suất của bộ giảm xóc.

Thiết kế monotube gồm 2 khoang khí nén và dầu tách rời:

Thiết kế monotube (ống đơn) chứa thể tích dầu giảm chấn lớn hơn và tạo không gian cho khoang chứa khí ni-tơ nén. Nhờ vào kết cấu này, giúp loại bỏ hoàn toàn hiện tượng xâm thực khí vào dầu khi giảm xóc hoạt động từ cường độ thấp đến cao, cho phép lực giảm chấn, phản ứng của giảm xóc luôn ổn định trong nhiều kiểu căn chỉnh khác nhau.

Piston giảm chấn có độ nhạy cao:

Piston van giảm chấn có dải hoạt động lớn giúp kiểm soát, triệt tiêu chuyển động điều hòa của hệ thống lò xo và mang lại sự thoải mái ngay cả trong những điều kiện đường khó khăn nhất.

Điều chỉnh độ cứng hệ thống giảm xóc bằng lò xo + khoang khí nén có áp suất đặt trước:

Khả năng điều độ cứng hệ thống giảm xóc bằng cách điều chỉnh khoảng nén lò xo cho phép người dùng khả năng thiết lập sở thích chạy xe theo ý muốn. Kết hợp với khoang khí ni-tơ nén bổ trợ bên trong có áp suất đặt trước, cho phép khoảng đặt độ cứng hệ thống giảm xóc lớn và dễ dàng hơn.

Điều chỉnh 2 chiều giảm chấn:

15 nấc chỉnh tốc độ giảm chấn và 10 nấc chỉnh tốc độ nén cho phép người lái tinh chỉnh phản ứng của hệ thống giảm xóc theo mong muốn và thích hợp theo nhu cầu chạy xe.

Khoang khí nén có thể tích lớn:

Thiết kế sáng tạo gồm khoang khí nén và dầu giảm chấn có thể tích lớn của Gears cho phép khả năng tản nhiệt tốt hơn, áp suất khí nén cao giúp hỗ trợ hoạt động của giảm xóc, hấp thụ hiệu quả các tác động trong khi vẫn duy trì sự thoải mái và kiểm soát tuyệt vời.

Độ dài không tải có thể điều chỉnh:

Một số ứng dụng cho phép điều chỉnh độ cao (* Tối đa 5mm).

Bảo hành:

Tất cả các giảm xóc H2 Plus đều được bảo hành 2 năm kể từ ngày mua ban đầu

 

Đôi chút thông tin kỹ thuật về hệ thống giảm xóc.

Ở Việt Nam, thường chúng ta chỉ nghe thông dụng là phuộc, giảm xóc, thụt nhưng có vẻ ít ai để ý đến các từ như “monotube (thân đơn), twin-tube (thân đôi – hệ thống giảm xóc ống lồng thủy lực)”. Chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu tạo, và nguyên lý hoạt động cơ bản của hai hệ thống nêu trên nhé.

Cấu tạo hệ thống giảm xóc:

Hệ thống giảm xóc sẽ bao gồm một hệ thống lò xo nâng đỡ và một hệ thống giảm chấn hoạt động bổ trợ cho nhau làm cho phản ứng của xe êm ái, ổn định và an toàn hơn.

  1. Lò xo:

       Lò xo được dùng để chống đỡ cho trọng lượng của xe ở mức vừa phải, có tính đàn hồi cao giúp hấp thụ các nhiễu động từ mặt đường làm cho bánh xe lúc nào cũng phải bám xuống mặt đường. Lò xo sẽ được chia làm nhiều loại và có nhiều kiểu thiết kế khác nhau và nó đáng có một bài viết riêng về chủ đề này. Nhưng chúng ta sẽ nói loại lò xo thông dụng nhất của hệ thống giảm xóc. Đó là lò xo nén.

       Khi 1 lò xo bị nén nó sẽ tạo ra 1 lực cùng phương, ngược chiều và có cường độ bằng giá trị độ cứng lò xo nhân với khoảng thay đổi của lò xo khi không tải ban đầu của nó.

Tại sao nội dung này thấy quen quen thì nó đơn giản là vật lý trung học cơ sở ở định luật Hook mà thôi.

F=k x L

Có:

F: lực đẩy của lò xo (đơn vị Newton)

k: độ cứng của là xo (đơn vị Newton trên mét)

L : độ thay đổi chiều dài của lò xo so với lúc chưa bị nén (đơn vị: mét)

Chú ý:

Tùy theo cách chọn chiều, hướng của lực giá trị sẽ có giá trị âm

Nhưng như vậy là chưa đủ vì bất cứ lò xo nào cũng sẽ có tầng số giao động điều hòa tự nhiên của nó theo phương trình sau:

Có:

: tầng số (đơn vị Hz)

k: độ cứng của là xo (đơn vị Newton trên mét)

m : khối lượng của vật dao động được gắn liền với đầu lò xo (đơn vị: kilogam)

Cái này là cũng là vật lý cấp 3 thôi nên quen quen là phải.

      Trong 2 phương trình nêu trên, ta có các biến mà lò xo cần phải đáp ứng như sau:

+ Nó phải có lực đẩy F đáp ứng được khối lượng m

  • Khi nói về xe thì cơ bản thì yêu cầu tối thiểu là lực đẩy F của lò xo phải đáp ứng được khối lượng m của chiếc xe và tải.

 

Nhưng khi nói đến phương trình thứ 2 thì đó là nhiệm vụ của bộ giảm chấn.

  1. Hệ thống giảm chấn:

 

  1. Lý do và nguyên lý hoạt động:

 

1/ Lý do:

  • Như ta có từ các phương trình ở bên trên chúng ta thấy rằng khi chỉ gắn một lò xo đáp ứng được điều kiện tối thiểu bên trên thì xe sẽ có hiện tượng gập ghềnh đi trên đường. Hiện tượng này rõ nhất là khi đi qua gờ giảm tốc thì đuôi xe bị văng, phản ứng của xe không ổn định xe bị sàng lắc ở dải tốc độ cao. Đó là vì sao cần phải triệt tiêu dao động điều hòa của hệ thông lò xo nhanh nhất có thể để xe ổn định hơn.

2/ Chi tiết và nguyên lý hoạt động:

  • Hệ thống giảm chấn có nhiều kiểu thiết kế được dùng cho nhiều mục đích khác nhau nhưng hôm nay chúng ta sẽ tập trung chính vào 2 hệ thống thông dụng nhất là Monotube (thân đơn)twin-tube (thân đôi- hệ thống giảm chấn ống lồng).
  • Hai hệ thống trên sẽ có các chi tiết cơ bản như sau:

   + Vỏ giảm chấn (Việt Nam thường gọi là vỏ phuộc, vỏ thụt, vỏ giảm xóc)

   + Cốt giảm chấn (Việt Nam thường gọi là ty phuộc, ty thụt, ty giảm xóc)

   + Piston giảm chấn có van 1 chiều

   + Dầu giảm chấn

  • Nguyên lý hoạt động của 2 hệ thống như nhau bằng cách cho piston chạy dễ dàng trong vỏ ống giảm chấn chứa đầy dầu theo chiều nén (đi lên) và cản trở tối đa theo chiều giãn (đi xuống) của hệ thống giảm xóc của xe.
  • Độ cản trở tối đa theo chiều giãn của hệ thống giảm chấn sẽ được tối ưu theo mục đích sử dụng xe đã được thiết kế của nhà sản xuất.

 

 

  • 2a. Hệ thống giảm chấn twin-tube ((thân đôi- hệ thống giảm chấn ống lồng):

 

  •  Hệ thống giảm xóc twin-tube có thiết kế gồm các chi tiết của hệ thống giảm chấn được bố trí đều nằm trong một ống thân giảm xóc nhỏ và được lồng vào trong 1 ống lớn hơn bên ngoài vừa làm vỏ cho giảm chấn đồng thời làm khoang giãn nở chứa khí nén áp suất thấp dể ổn định hệ thống giảm chấn. Được thiết kế từ những năm 1900 nhằm đáp ứng cho các xe sử dụng lò xo trụ trong hệ thống giảm xóc.
  • Các chi tiết của hệ thống giảm chấn twin-tube gồm:

 + Vỏ giảm chấn

 + Cốt giảm chấn

 + Piston giảm chấn có van 1 chiều

 + Dầu giảm chấn

 + Van điều hướng dầu giảm chấn

                           Ưu điểm:

• Do có van điều hướng dầu nên có áp suất khí nén thấp hơn nên có  ma sát và áp lực tác dụng lên hệ thống giảm chấn thấp.

                          • Chi phí sản xuất thấp

Nhược điểm:

• Dầu giảm xóc có thể bị sục khí khi hoạt động ở cường độ cao làm giảm độ ổn định của lực giảm chấn.

• Kích thước của piston giảm chấn không lớn bằng piston giảm chấn của hệ thống monotube làm giảm khả năng giảm chấn ở cường độ cao.

 

2b. Hệ thống giảm chấn Monotube (thân đơn):

  • Được sử dụng vào những năm 1950s và là hệ thống giảm xóc mang tính đột phá và cao cấp hơn so với đàn anh twin-tube của những năm 1900s do có độ ổn định của lực giảm chấn cao hơn cùng tiềm năng nâng cấp thêm chức năng tăng chỉnh trên hệ thống giảm chấn này.
  •  Hệ thống giảm chấn Monotube có thiết kế các chi tiết được bố trí đều nằm trong một ống thân giảm chấn.

Các chi tiết của hệ thống giảm chấn monotube gồm:

 + Vỏ giảm chấn

 + Cốt giảm chấn

 + Piston giảm chấn có van 1 chiều

 + Dầu giảm chấn

 + Piston tự do cùng khoang chứa khí nén áp suất cao

 

Hệ thống này loại bỏ các điểm yếu của hệ thống giảm chấn twin-tube tiền nhiệm như:

• Dầu giảm xóc không thể bị sục khí khi hoạt động ở cường độ cao do có 2 khoang dầu và khí tách rời, tăng độ ổn định của lực giảm chấn.

• Kích thước của piston giảm chấn lớn tăng hiệu quả của giảm chấn.

• Có lượng dầu lớn hơn tăng hiệu suất tản nhiệt, tăng độ ổn định của lực giảm chấn do có nhiệt độ dầu ổn định hơn.

 

Hình ảnh minh họa so sánh cho hệ thống giảm xóc ống đơn(bên trái) và ống đôi/ ống lồng (bên phải)

Nguồn: http://dsportmag.com/

 

 


Cũ hơn Mới hơn